Kharkiv
Kharkiv, thành phố lớn thứ hai của Ukraina. Đây là trung tâm hành chính của tỉnh Kharkov đồng thời cũng là trung tâm hành chính của vùng Kharkivsky Raion xung quanh. Vị trí địa lý: Đông Bắc Ukraina, tọa độa 49°54'60" Bắc, 36°18'60" Đông. Dân số năm 2006: 1.461.300 người.
Kharkiv là một trung tâm công nghiệp, văn hóa, giáo dục của Ukraina. Công nghiệp chủ yếu là nghiên cứu và chế tạo vũ khí và máy móc. Có hàng trăm công ty công nghiệp đóng tại thành phố, có thể kể đến: Morozov Design Bureau và Malyshev Tank Factory (Zavod Malysheva, một công ty chế tạo xe tăng hàng đầu kể từ thập niên 1930), Hartron (Điện tử hạt nhân và không gian) và Turboatom (Sản xuất turbine).
Hệ thống tàu điện ngầm dài 35 km với 28 ga. Quảng trường Tự do (Ploshcha Svobody) là quảng trường ở thành phố rộng nhất châu Âu và chỉ xếp sau Quảng trường Thiên An Môn ở Trung Quốc.
Metalist Stadium
Địa điểm: Kharkiv, Ukraine
Sức chứa: 35.821 chỗ
Đăng cai: 3 trận vòng bảng
Khánh thành: 1926
Nâng cấp: 2009
Vị trí | Đội bóng | T/H/B | Điểm |
---|
Thành phố và sân vận động
Top 3 của các kỳ Euro
Năm | Vô địch | Giải nhì | Giải ba |
---|---|---|---|
2008 | Tây Ban Nha | Đức | Nga / Thổ Nhĩ Kỳ |
2004 | Hy Lạp | Bồ Đào Nha | Hà Lan / Séc |
2000 | Pháp | Ý | Hà Lan / Bồ Đào Nha |
1996 | Đức | Séc | Pháp / Anh |
1992 | Đan Mạch | Đức | Hà Lan / Thụy Điển |
1988 | Hà Lan | Liên Xô | Ý / CHLB Đức |
1984 | Pháp | Tây Ban Nha | Đan Mạch / Bồ Đào Nha |
1980 | CHLB Đức | Bỉ | Tiệp Khắc |
1976 | Tiệp Khắc | CHLB Đức | Hà Lan |
1972 | CHLB Đức | Liên Xô | Bỉ |
1968 | Ý | Nam Tư | Anh |
1964 | Tây Ban Nha | Liên Xô | Hungary |
1960 | Liên Xô | Nam Tư | Tiệp Khắc |