Warsaw
Warszawa, tên đầy đủ: Thủ đô Warszawa (tiếng Ba Lan: Miasto Stołeczne Warszawa), một số sách báo tiếng Việt còn ghi là Vacsava, là thủ đô và là thành phố lớn nhất Ba Lan. Thành phố tọa lạc bên sông Vistula, cách bờ Biển Baltic và dãy núi Carpathy khoảng 370 km. Dân số năm 2005 khoảng 1.697.596 người, dân số vùng đô thị là 2.879.000. Diện tích thành phố: 516,9 km², diện tích vùng đô thị là 6100,43 km² (tiếng Ba Lan: Obszar Metropolitalny Warszawy). Thành phố là trung tâm công nghiệp chế tạo, sắt thép, ô tô, điện đồng thời là trung tâm giáo dục với 66 viện nghiên cứu và trường đại học. Thành phố có 30 nhà hát, bao gồm nhà hát nhạc kịch, nhà hát giao hưởng. Warszawa nổi tiếng với Hiệp ước Warszawa của khối Xô viết XHCN trước đây.
Kinh tế
Năm 2003, có 268.307 công ty được thành lập ở Warszawa. Thành phố tạo ra 15% thu nhập của Ba Lan. GDP (PPP) đầu người năm 2005 là 28.000 USD. Tỷ lệ thất nghiệp thấp nhất Ba Lan, không vượt quá 6%.
SVĐ Quốc gia Ba Lan
Địa điểm: Warsaw
Sức chứa: 58.224 chỗ
Đăng cai: Lễ khai mạc, hai trận vòng bảng, 1 trận tứ kết, 1 trận bán kết
Thời gian hoàn thành: 29/11/2011
Vị trí | Đội bóng | T/H/B | Điểm |
---|
Thành phố và sân vận động
Top 3 của các kỳ Euro
Năm | Vô địch | Giải nhì | Giải ba |
---|---|---|---|
2008 | Tây Ban Nha | Đức | Nga / Thổ Nhĩ Kỳ |
2004 | Hy Lạp | Bồ Đào Nha | Hà Lan / Séc |
2000 | Pháp | Ý | Hà Lan / Bồ Đào Nha |
1996 | Đức | Séc | Pháp / Anh |
1992 | Đan Mạch | Đức | Hà Lan / Thụy Điển |
1988 | Hà Lan | Liên Xô | Ý / CHLB Đức |
1984 | Pháp | Tây Ban Nha | Đan Mạch / Bồ Đào Nha |
1980 | CHLB Đức | Bỉ | Tiệp Khắc |
1976 | Tiệp Khắc | CHLB Đức | Hà Lan |
1972 | CHLB Đức | Liên Xô | Bỉ |
1968 | Ý | Nam Tư | Anh |
1964 | Tây Ban Nha | Liên Xô | Hungary |
1960 | Liên Xô | Nam Tư | Tiệp Khắc |