Kyiv
Kiev, hay Kyiv, là thủ đô và là thành phố lớn nhất của Ukraina. Thành phố tọa lạc tại Bắc Trung bộ của quốc gia này, dọc hai bên bờ sông Dnepr. Với dân số 2.660.401 (2005), Kiev trải rộng trên iện tích 839 km². Nếu tính cả dân số không chính thức đăng ký thì dân số của Kiev là 3 triệu người Kiev là thành phố trực thuộc trung ương, không thuộc trong khu vực hành chính tỉnh Kiev. Kiev là một trung tâm công nghiệp, khoa học và văn hóa của Đông Âu. Nơi đây có nhiều viện nghiên cứu, trường đại học và nhiều di tích lịch sử nổi tiếng trên thế giới. Giao thông thành phố phát triển cao, nhất là giao thông công cộng như xe buýt, tàu điện ngầm.
Kiev đã trải qua nhiều giai đoạn có vai trò nổi bật trong lịch sử. Thành phố là một trung tâm thương mại đầu thế kỷ 5. Là một khu định cư của người Slav ở trên con đường thương mại giữa Scandinavia và Constantinople, Kiev là một nhánh của Khazars, cho đến khi bị những người Varangia (Vikings) chiếm giữ vào thế kỷ 9. Dưới thời cai trị của Varangia, thành phố đã trở thành thủ phủ của Rus', quốc gia Đông Slav đầu tiên. Hoàn toàn bị phá hủy trong thời kỳ xâm lược của người Mông Cổ vào năm 1240, thành phố mất hết ảnh hưởng của mình trong hàng thế kỷ sau đó. Nó đã là một tỉnh lỵ của tỉnh không quan trọng ở ngoại vi lãnh thổ kiểm soát bởi các cường quốc hùng mạnh; ban đầu là Grand Duchy of Lithuania, sau đó là bởi Ba Lan và Đế quốc Nga.
Thành phố thịnh vượng một lần nữa trong thời kỳ cách mạng công nghiệp của Đế quốc Nga cuối thế kỷ 19. Năm 1917, sau khi Cộng hòa Dân tộc Ukraina tuyên bố độc lập khỏi Đế quốc Nga, Kiev trở thành thủ đô. Từ năm 1921 trở về sau, Kiev là một thành phố quan trọng của Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Xô Viết Ukraina và từ 1934 là thủ đô nước cộng hòa này. Trong thế chiến II, thành phố lại bị hư hại nhưng nhanh chóng hồi phục trong những năm sau chiến tranh, là thành phố lớn thứ 3 ở Liên Xô. Sau sự sụp đổ của Liên Xô, Ukraina giành độc lập, Kiev là thủ đô của Ukraina.
SVĐ Olympic
Địa điểm: Kyiv, Ukraine
Sức chứa: 63.195 chỗ
Đăng cai: 3 trận vòng bảng, 1 trận tứ kết, lễ bế mạc và trận chung kết
Khánh thành: 1923
Nâng cấp: 2011
Vị trí | Đội bóng | T/H/B | Điểm |
---|
Thành phố và sân vận động
Top 3 của các kỳ Euro
Năm | Vô địch | Giải nhì | Giải ba |
---|---|---|---|
2008 | Tây Ban Nha | Đức | Nga / Thổ Nhĩ Kỳ |
2004 | Hy Lạp | Bồ Đào Nha | Hà Lan / Séc |
2000 | Pháp | Ý | Hà Lan / Bồ Đào Nha |
1996 | Đức | Séc | Pháp / Anh |
1992 | Đan Mạch | Đức | Hà Lan / Thụy Điển |
1988 | Hà Lan | Liên Xô | Ý / CHLB Đức |
1984 | Pháp | Tây Ban Nha | Đan Mạch / Bồ Đào Nha |
1980 | CHLB Đức | Bỉ | Tiệp Khắc |
1976 | Tiệp Khắc | CHLB Đức | Hà Lan |
1972 | CHLB Đức | Liên Xô | Bỉ |
1968 | Ý | Nam Tư | Anh |
1964 | Tây Ban Nha | Liên Xô | Hungary |
1960 | Liên Xô | Nam Tư | Tiệp Khắc |